Kế toán thuế GTGT: Phương pháp tính, cách ghi sổ và kê khai chuẩn

Share:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những sắc thuế quan trọng nhất tại Việt Nam, được áp dụng rộng rãi cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ. Thuế này được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và phản ánh chính xác giá trị kinh tế tại từng khâu. Để nắm rõ quy định về cách kế toán thuế GTGT kê khai và hạch toán, cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.

1. Đối tượng nào cần nộp thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất – kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức hay mô hình kinh doanh. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT cũng thuộc đối tượng phải nộp thuế. Bao gồm:

  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã hoặc các pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
  • Tổ chức kinh tế của các cơ quan, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư, cùng với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
  • Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
  • Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa), trong trường hợp bên cung cấp không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là cá nhân không cư trú. Khi đó, bên mua dịch vụ tại Việt Nam là người có trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT, trừ những trường hợp được miễn kê khai, tính thuế theo khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
  • Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Thuế GTGT áp dụng cho hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
Thuế GTGT áp dụng cho hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam

2. 3 phương pháp tính thuế GTGT theo quy định hiện hành

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính theo ba phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào quy mô, loại hình và điều kiện kế toán của từng cơ sở kinh doanh:

2.1. Phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp khấu trừ là cách tính áp dụng cho các đối tượng sau:

  • Doanh nghiệp, công ty hoặc cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
  • Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm đạt tối thiểu 1 tỷ đồng.
  • Khi áp dụng phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn GTGT, trong đó thể hiện rõ giá chưa thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán.

Công thức:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Bài tập minh họa: Công ty Kế toán A xuất bán một máy in văn phòng Canon cho khách hàng, giá bán đã bao gồm thuế GTGT là 5.500.000 đồng. Thuế suất thuế GTGT áp dụng cho mặt hàng này là 10%. Hãy xác định giá bán chưa có thuế GTGT của máy in.

Hướng dẫn giải:

Giá bán chưa có thuế = Giá bán đã có thuế / (1 + % thuế suất)

= 5.500.000 / (1 + 10%) = 5.500.000 / 1,1 = 5.000.000 đồng.

Như vậy, giá bán chưa có thuế GTGT của máy in Canon là 5.000.000 đồng.

2.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp

Phương pháp này áp dụng riêng cho các cơ sở có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng × Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

  • Thuế suất thuế GTGT áp dụng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý là 10%.
  • Giá trị gia tăng của vàng bạc đá quý được tính theo công thức:

Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của hàng bán ra – Giá thanh toán của hàng mua vào.

Giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của hàng mua vào là giá đã có thuế GTGT dùng để sản xuất hoặc bán hàng hóa tương ứng.

Bài tập minh hoạ: Công ty Kế toán B hoạt động trong lĩnh vực mua bán và chế tác vàng bạc, đá quý, trong kỳ có các số liệu sau:

  • Giá thanh toán hàng bán ra: 350.000.000 đồng.
  • Giá thanh toán hàng mua vào: 320.000.000 đồng.
  • Thuế suất thuế GTGT: 10%.

Hướng dẫn giải:

  • Giá trị gia tăng = 350.000.000 – 320.000.000 = 30.000.000 đồng.
  • Số thuế GTGT phải nộp = 30.000.000 × 10% = 3.000.000 đồng.

Suy ra, số thuế GTGT mà Công ty Kế toán B phải nộp trong kỳ là 3.000.000 đồng.

2.3. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu

Phương pháp trực tiếp trên doanh thu được áp dụng chủ yếu cho các hộ, cá nhân kinh doanh hoặc doanh nghiệp nhỏ chưa đủ điều kiện kê khai theo phương pháp khấu trừ.

Công thức tính:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu × Tỷ lệ %

Trong đó, doanh thu để tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở được hưởng. Nếu doanh thu đến từ hoạt động không chịu thuế hoặc xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ tính thuế này.

Tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
  • Sản xuất, vận tải, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Bài tập minh họa: Công ty Kế toán C kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Trong tháng, công ty cung cấp 200 dịch vụ tư vấn tài chính, với giá chưa thuế là 250.000 đồng/dịch vụ. Tỷ lệ tính thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn là 5%.

Hướng dẫn giải:

  • Doanh thu = 200 × 250.000 = 50.000.000 đồng.
  • Số thuế GTGT phải nộp = 50.000.000 × 5% = 2.500.000 đồng.

Suy ra, công ty Kế toán C phải nộp 2.500.000 đồng thuế GTGT trong kỳ.

Các hộ, cá nhân và doanh nghiệp nhỏ thường lựa chọn phương pháp trực tiếp để kê khai thuế GTGT đơn giản hơn
Các hộ, cá nhân và doanh nghiệp nhỏ thường lựa chọn phương pháp trực tiếp để kê khai thuế GTGT đơn giản hơn

3. Hướng dẫn kế toán thuế GTGT theo quy định mới nhất

Trong công tác kế toán thuế, việc ghi nhận và hạch toán chính xác thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng. Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán các nghiệp vụ thuế GTGT theo quy định hiện hành:

3.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

1 – Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
  • Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT).
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

2 – Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp:

Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:

  • Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như nêu trên.
  • Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
    • Nợ các TK 511, 515, 711.
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

3 – Nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
  • Có các TK 111, 112.

3.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

1 – Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

2 – Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán).
  • Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN).
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp trong kỳ
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp trong kỳ

3.3. Kế toán thuế GTGT hàng nhập khẩu

1 – Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định (TSCĐ):

Khi phát sinh nghiệp vụ nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu) và ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp và tổng số tiền phải thanh toán:

  • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
  • Có các TK 111, 112, 331,…

2 – Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ:

  • Khoản thuế này phải tính vào giá trị hàng hóa, vật tư hoặc TSCĐ nhập khẩu.
  • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

3 – Khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
  • Có các TK 111, 112,…

4 – Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):

Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
  • Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).
  • Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác).
  • Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu).

Bên nhận ủy thác không ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, mà chỉ phản ánh số tiền đã nộp hộ:

  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
  • Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
  • Có các TK 111, 112.

3.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được Nhà nước giảm số thuế GTGT phải nộp. Khoản giảm này được coi là thu nhập khác và được ghi:

  • Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp).
  • Nợ các TK 111, 112 – Nếu được nhận lại bằng tiền.
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Khi doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra và đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định, kế toán thực hiện hạch toán như sau:

  • Nợ các TK 111, 112 – Tiền thuế được hoàn.
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Hoàn thuế GTGT là nghiệp vụ phản ánh hiệu quả quản lý thuế và sự tuân thủ của doanh nghiệp
Hoàn thuế GTGT là nghiệp vụ phản ánh hiệu quả quản lý thuế và sự tuân thủ của doanh nghiệp

4. Quy định bút toán kết chuyển thuế GTGT cần biết

Để thực hiện đúng quy định về kế toán thuế, kế toán viên cần nắm rõ nguyên tắc và tài khoản sử dụng khi hạch toán bút toán kết chuyển thuế giá trị gia tăng.

4.1. Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT

Bút toán kết chuyển thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Dữ liệu từ nghiệp vụ này là căn cứ giúp kế toán kiểm soát dòng tiền và lập báo cáo tài chính chính xác, phục vụ việc ra quyết định của ban lãnh đạo.

Một số nguyên tắc cơ bản khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT gồm:

  • Chỉ thực hiện hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp kê khai theo phương pháp trực tiếp thì không cần thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ.
  • Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng, kế toán phải thực hiện hạch toán kết chuyển thuế GTGT vào cuối mỗi tháng và không thực hiện thêm vào cuối quý. Ngược lại, nếu kê khai theo quý, việc kết chuyển sẽ được thực hiện vào cuối quý.
  • Việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là quá trình bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra phải nộp, nhằm xác định chính xác số thuế GTGT còn phải nộp hoặc được khấu trừ chuyển sang kỳ sau.

4.2. Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế GTGT

Theo khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản sử dụng để hạch toán thuế GTGT là tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Tài khoản này được chia thành hai tài khoản cấp 3, mỗi tài khoản phản ánh một nội dung như sau:

  • Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra phát sinh, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá, cùng với số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong kỳ.
  • Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm số thuế đã nộp, còn phải nộp và được ghi nhận vào Ngân sách Nhà nước.
Mỗi giao dịch phát sinh liên quan đến thuế GTGT đều được phản ánh chi tiết qua tài khoản 33311 và 33312
Mỗi giao dịch phát sinh liên quan đến thuế GTGT đều được phản ánh chi tiết qua tài khoản 33311 và 33312

5. Hướng dẫn kê khai, nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng

Để đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật, kế toán doanh nghiệp cần nắm rõ quy trình kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT như sau:

5.1. Kê khai thuế giá trị gia tăng

Việc kê khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng hoặc quý, tùy thuộc vào quy mô doanh thu và tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

1 – Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý:

  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống được quyền kê khai thuế GTGT theo quý.
  • Doanh nghiệp mới thành lập, mới đi vào hoạt động thì sau khi kinh doanh đủ 12 tháng, từ năm dương lịch liền kề tiếp theo sẽ căn cứ vào doanh thu của năm trước (đủ 12 tháng) để xác định kê khai thuế theo tháng hoặc quý.

2 – Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng:

  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng.
  • Doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm tự xác định hình thức khai thuế phù hợp:
    • Nếu đủ điều kiện kê khai theo quý, doanh nghiệp được lựa chọn khai theo tháng hoặc quý và giữ ổn định trong cả năm dương lịch.
    • Nếu doanh nghiệp đang khai thuế theo tháng nhưng đủ điều kiện chuyển sang khai theo quý, cần gửi văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế (Mẫu 01/ĐK-TĐKTT) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất ngày 31/01 của năm bắt đầu áp dụng khai thuế theo quý.
    • Nếu doanh nghiệp phát hiện không còn đủ điều kiện khai theo quý, thì phải chuyển sang khai theo tháng từ quý tiếp theo, đồng thời lập Bản xác định số thuế phải nộp bổ sung (Mẫu 02/XĐ-PNTT) theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
    • Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện doanh nghiệp kê khai không đúng kỳ, cơ quan thuế có quyền yêu cầu điều chỉnh, truy thu phần thuế chênh lệch và tính tiền chậm nộp theo quy định.

5.2. Nộp thuế giá trị gia tăng

Sau khi kê khai, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế GTGT theo đúng địa điểm và phương thức quy định. Việc nộp thuế được quy định cụ thể tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đảm bảo thuế GTGT được nộp đúng nơi phát sinh hoạt động kinh doanh.

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Nếu doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ và có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc tại tỉnh hoặc thành phố khác, thì phải nộp thuế tại cả trụ sở chính và nơi đặt cơ sở sản xuất.
  • Trường hợp kê khai theo phương pháp trực tiếp, nếu doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoặc bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, thì phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh, và không nộp lại phần này tại trụ sở chính.
  • Nếu kinh doanh dịch vụ cước trả sau tại nhiều tỉnh, doanh nghiệp viễn thông phải, nếu có chi nhánh hạch toán phụ thuộc, thì:
    • Khai thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
    • Nộp thuế tại cả trụ sở chính và các chi nhánh.
    • Tỷ lệ nộp tại chi nhánh được quy định là 2% doanh thu (chưa có GTGT) của dịch vụ cước trả sau.
  • Mọi hoạt động nộp thuế GTGT phải được thực hiện đúng thời hạn và tuân thủ theo Luật Quản lý thuế cùng các văn bản hướng dẫn hiện hành.

5.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng

Doanh nghiệp có thể được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp nhất định, chủ yếu liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Quy định này được nêu tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC.

1 – Điều kiện được hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong kỳ kê khai (tháng hoặc quý) thì được xem xét hoàn thuế. Nếu chưa đạt ngưỡng này, doanh nghiệp được chuyển số thuế còn lại sang khấu trừ kỳ sau.

2 – Đối tượng được hoàn thuế:

  • Doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu, là bên có hàng hóa ủy thác xuất khẩu.
  • Doanh nghiệp gia công chuyển tiếp, ký hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài.
  • Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, vật tư để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
  • Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, có hàng hóa được xác định là hàng xuất khẩu tại địa bàn hải quan hợp pháp.

3 – Trường hợp không được hoàn thuế:

  • Hàng hóa nhập khẩu rồi xuất khẩu lại.
  • Hàng hóa không thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hải quan hợp pháp hoặc vi phạm quy định của Luật Hải quan và Nghị định 01/2015/NĐ-CP về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

4 – Cách tính số thuế được hoàn:

Sau khi bù trừ với thuế GTGT phải nộp từ hoạt động trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp được hoàn thuế. Tuy nhiên, số thuế được hoàn không vượt quá doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân với thuế suất 10%.

5 – Cơ quan kiểm tra – hoàn thuế:

Doanh nghiệp được xem xét hoàn thuế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực tế.
  • Không bị xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thuế trong 02 năm liên tục.
  • Không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Hoàn thuế GTGT là chính sách hỗ trợ quan trọng giúp doanh nghiệp xuất khẩu giảm áp lực tài chính và duy trì dòng vốn
Hoàn thuế GTGT là chính sách hỗ trợ quan trọng giúp doanh nghiệp xuất khẩu giảm áp lực tài chính và duy trì dòng vốn

6. 4 câu hỏi thường gặp khi kế toán thuế GTGT

Câu 1: Làm sao để biết doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT hay còn được khấu trừ thuế GTGT?

Để xác định doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT hay còn được khấu trừ, kế toán cần so sánh giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào trong kỳ tính thuế.

  • Trường hợp 1: Nếu thuế GTGT đầu vào < thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT (Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào).
  • Trường hợp 2: Nếu thuế GTGT đầu vào = thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp không phải nộp thuế, vì số chênh lệch bằng 0.
  • Trường hợp 3: Nếu thuế GTGT đầu vào > thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp được khấu trừ số thuế còn lại và chuyển sang kỳ sau, không phải nộp thuế GTGT trong kỳ hiện tại (Số thuế được khấu trừ = Thuế GTGT đầu vào – Thuế GTGT đầu ra).

Câu 2: Theo quy định mới nhất, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?

Từ ngày 01/07/2025, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định rõ tại Nghị định 181/2025/NĐ-CPThông tư 69/2025/TT-BTC. Doanh nghiệp chỉ được khấu trừ khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

  • Có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ: Doanh nghiệp phải có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài (trường hợp sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam).
  • Thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng nhập khẩu) có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT, doanh nghiệp bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế.

Câu 3: Trong trường hợp bị chậm nộp thuế, cần hạch toán khoản tiền này như nào?

Khi doanh nghiệp bị phạt chậm nộp thuế GTGT, kế toán phải ghi nhận khoản tiền phạt này là chi phí khác và thực hiện hạch toán đúng quy định:

  • Khi nhận được thông báo phạt từ cơ quan thuế:
    • Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền phạt).
    • Có TK 3339 – Phải trả khác (tiền phạt chậm nộp thuế).
  • Khi nộp tiền phạt cho cơ quan thuế:
    • Nợ TK 3339.
    • Có TK 111, 112 (tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng).
  • Cuối kỳ kế toán, kế toán cần kết chuyển khoản chi phí phạt vào xác định kết quả kinh doanh:
    • Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
    • Có TK 811 – Chi phí khác

Câu 4: Cần làm gì khi bị truy thu thuế GTGT?

Khi doanh nghiệp bị truy thu thuế giá trị gia tăng (GTGT), cần chủ động rà soát nguyên nhân và thực hiện đúng quy trình để hạn chế rủi ro tài chính và vi phạm hành chính. Cụ thể:

  • Xác định nguyên nhân truy thu: Doanh nghiệp cần kiểm tra nguyên nhân bị truy thu, có thể do sai sót hóa đơn, khai báo chưa chính xác hoặc nộp thuế chậm. Việc này giúp xác định trách nhiệm và ngăn ngừa tái diễn trong kì sau.
  • Nộp bổ sung số thuế bị truy thu: Cần nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ nộp bổ sung khoản thuế GTGT còn thiếu, đồng thời nộp tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của cơ quan thuế.
  • Làm việc và giải trình với cơ quan thuế: Doanh nghiệp nên chủ động phối hợp, cung cấp chứng từ và sổ sách liên quan để làm rõ nguyên nhân truy thu. Sự hợp tác tốt giúp rút ngắn thời gian xử lý và giảm thiểu rủi ro bị xử phạt thêm.
  • Điều chỉnh sổ sách kế toán: Sau khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế, kế toán cần cập nhật và điều chỉnh các báo cáo, sổ sách liên quan để phản ánh chính xác số thuế bị truy thu, đảm bảo minh bạch và đúng quy định kế toán.

Hiểu và thực hiện đúng quy trình kế toán thuế GTGT giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định, hạn chế sai sót và tối ưu dòng tiền. Việc nắm vững cách tính, ghi sổ và kê khai thuế chuẩn cũng giúp kế toán chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính. Nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ chuyên sâu, hãy liên hệ Kế Toán MK – đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán – thuế trọn gói, uy tín và hiệu quả.

Kế toán MK cung cấp dịch vụ thành lập, giải thể công ty trọn gói và kế toán – thuế trọn gói, đồng hành cùng sự phát triển bền vững của hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa, nhỏ:

Trụ sở chính Hồ Chí Minh:

  • Địa chỉ: 652/31B Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
  • Mã số thuế: 0317916553

Văn phòng đại diện Hồng Ngự, Đồng Tháp:

  • Địa chỉ: 120 Xuân Diệu, Phường Hồng Ngự, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
  • Mã số thuế: 0317916553-001

Thông tin liên hệ:

  • Dịch vụ pháp lý: 0909 526 598 (Mrs. Thương)
  • Dịch vụ kế toán: 0915 101 726 (Mrs. Thảo) | 0908 847 986 (Mr. Nhân)
  • Email: info@ketoanmk.com
  • Website: www.ketoanmk.com

Thời gian làm việc:

  • Thứ 2 – Thứ 6: 8:00 AM – 5:30 PM
  • Thứ 7: 8:00 AM – 4:30 PM
Picture of Nguyễn Huỳnh Nhân
Nguyễn Huỳnh Nhân

Nguyễn Huỳnh Nhân – CFO tại Kế toán MK. Với hơn 15 năm kinh nghiệm trong kiểm toán, kế toán và quản trị rủi ro , tôi chia sẻ kiến thức thực tiễn về kế toán, thuế và pháp lý nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống kế toán, lập báo cáo thuế đúng hạn và xử lý vấn đề liên quan tới các hoạt động thành lập, giải thể công ty.

0 0 đánh giá
Đánh giá của khách hàng
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệ ngay với chúng tôi
Dịch vụ nổi bật
Kế toán MK
Đăng ký thành công!
Chuyên viên sẽ gọi bạn trong thời gian sớm nhất! Nếu cần hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline:
👉 Dịch vụ pháp lý: 0909 526 598 (Mrs. Thương)
👉 Dịch vụ kế toán: 0915 101 726 (Mrs. Thảo) | 0908 847 986 (Mr. Nhân)