Trợ cấp mất việc khi công ty giải thể là khoản hỗ trợ tài chính dành cho người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động vẫn được nhận trợ cấp mất việc nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian làm việc và các điều kiện khác theo quy định. Hãy cùng Kế Toán MK tìm hiểu quy định về trợ cấp mất việc khi công ty giải thể trong bài viết dưới đây nhé!
1. Công ty có phải trả trợ cấp mất việc khi công ty giải thể không?
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, hướng dẫn bởi Khoản 2 đến 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động (công ty, doanh nghiệp) phải chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt do người lao động mất việc làm theo quy định tại Khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này (như doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, chuyển đổi loại hình kinh doanh,…).

2. Trường hợp công ty phải trả trợ cấp mất việc
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động:
- Theo Điều 42: Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, đồng thời không thể tiếp tục bố trí việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47.
- Theo Điều 43: Khi doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nếu phát sinh tình huống người lao động bị mất việc làm, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trợ cấp tương ứng.
|
Lưu ý: Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà mất việc làm, nếu thời gian làm việc để tính trợ cấp theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ít hơn 24 tháng, thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả ít nhất 2 tháng tiền lương cho người lao động. |

3. Cách xác định mức trợ cấp mất việc khi công ty giải thể
Khi doanh nghiệp giải thể, mức trợ cấp mất việc của người lao động được xác định dựa trên thời gian làm việc thực tế và tiền lương bình quân trong thời gian gần nhất. Thời gian làm việc được quy đổi theo năm, với quy tắc: nếu có tháng lẻ từ 06 tháng trở xuống được tính là 1/2 năm, còn trên 06 tháng được tính là tròn 01 năm làm việc.
Cách tính thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chi trả trợ cấp
Trong đó:
- Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm:
-
- Thời gian người lao động thử việc và làm việc trực tiếp.
- Thời gian được cử đi học.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, hoặc điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà vẫn được trả lương.
- Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân được trả lương.
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hưởng nguyên lương.
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được tính gồm:
-
- Thời gian người lao động đã tham gia BHTN.
- Thời gian thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được doanh nghiệp chi trả thêm một khoản tiền tương đương phần đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động.

Ví dụ: Một nhân viên có tổng thời gian làm việc thực tế tại công ty là 6 năm 8 tháng, trong đó đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 5 năm. Thời gian tính trợ cấp mất việc sẽ là:
6 năm 8 tháng – 5 năm = 1 năm 8 tháng
Thời gian được làm tròn thành 2 năm để tính trợ cấp mất việc.
Công thức tính tiền lương làm căn cứ chi trả trợ cấp mất việc:
Tiền lương = Tổng tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi mất việc / 6
|
Lưu ý:
|
Ví dụ: Giả sử trong 6 tháng liền kề trước khi mất việc, mức lương của người lao động lần lượt là: 12 triệu, 12 triệu, 13 triệu, 13 triệu, 14 triệu và 14 triệu đồng.
Tiền lương bình quân được tính như sau:
(12 + 12 + 13 + 13 + 14 + 14) / 6 = 13 triệu đồng/tháng.

4. 2 câu hỏi thường gặp
Cần hạch toán kinh phí trả trợ cấp mất việc vào đâu?
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Công ty cần đảm bảo quyền lợi gì của người lao động khi giải thể?
Trước khi hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với người lao động, bao gồm:
- Thanh toán tiền lương còn nợ cho người lao động.
- Chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc (nếu có phát sinh).
- Hoàn tất các khoản đóng bảo hiểm gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
- Trả lại hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.
- Thanh toán các khoản lợi ích khác theo thỏa thuận như phụ cấp xăng xe, phụ cấp độc hại hoặc các khoản hỗ trợ bổ sung khác.

Việc nắm rõ quy định về trợ cấp mất việc khi công ty giải thể giúp doanh nghiệp thực hiện đúng trách nhiệm pháp lý, đảm bảo quá trình chấm dứt hoạt động diễn ra minh bạch. Nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc xác định mức trợ cấp, hạch toán chi phí hay hoàn thiện hồ sơ giải thể theo đúng quy định, liên hệ ngay với dịch vụ giải thể công ty tại tphcm để được tư vấn chi tiết!
Kế toán MK cung cấp dịch vụ thành lập, giải thể doanh nghiệp và kế toán – thuế trọn gói, đồng hành cùng sự phát triển bền vững của hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa, nhỏ:
Trụ sở chính Hồ Chí Minh:
- Địa chỉ: 652/31B Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Mã số thuế: 0317916553
Văn phòng đại diện Hồng Ngự, Đồng Tháp:
- Địa chỉ: 120 Xuân Diệu, Phường Hồng Ngự, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
- Mã số thuế: 0317916553-001
Thông tin liên hệ:
- Dịch vụ pháp lý: 0909 526 598 (Mrs. Thương)
- Dịch vụ kế toán: 0915 101 726 (Mrs. Thảo) | 0908 847 986 (Mr. Nhân)
- Email: info@ketoanmk.com
- Website: www.ketoanmk.com
Thời gian làm việc:
- Thứ 2 – Thứ 6: 8:00 AM – 5:30 PM
- Thứ 7: 8:00 AM – 4:30 PM
